Công ty cổ phần Khánh Phong Việt Nam Công ty cổ phần Khánh Phong Việt Nam

Tổng hợp các phương pháp châm cứu phổ biến hiện nay

Thứ ba - 03/12/2024 22:50

Châm cứu là một phương pháp chữa bệnh truyền thống của y học cổ truyền. Phương pháp này dựa trên việc châm kim vào các huyệt đạo trên cơ thể để điều hòa khí huyết và cân bằng năng lượng. Châm cứu đã tồn tại hàng ngàn năm và ngày càng được công nhận và áp dụng rộng rãi trong y học hiện đại.

1. Nguyên Lý Hoạt Động của Châm Cứu


Châm cứu dựa trên lý thuyết về khí (qi) và các đường kinh mạch (meridians) trong cơ thể. Theo YHCT, khí là năng lượng sống lưu thông khắp cơ thể qua các kinh mạch. Khi dòng chảy của khí bị tắc nghẽn hoặc mất cân bằng, cơ thể sẽ sinh ra bệnh tật. Việc châm kim vào các huyệt đạo sẽ giúp khai thông kinh mạch, điều hòa khí huyết, từ đó giúp cơ thể khôi phục lại trạng thái cân bằng và khỏe mạnh.

2. Tác dụng của châm cứu trong đời sống hiện nay


Châm cứu không chỉ giúp giảm đau mà còn có thể cải thiện sức kháng, thúc đẩy quá trình phục hồi sau chấn thương, và đảm bảo cân bằng năng lượng trong cơ thể. Trong quá trình điều trị châm cứu sẽ giải phóng các chất hóa học vào cơ, tủy đảm bảo hiệu quả, cải thiện tình trạng sức khỏe người bệnh.
Theo nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia (NIH) đã chỉ ra rằng châm cứu là một phương pháp điều trị hiệu quả có thể thực hiện độc lập hoặc kết hợp với nhiều liệu pháp khác nhau để điều trị các bệnh sau:

  • Buồn nôn là do gây mê phẫu thuật và hóa trị ung thư

  • Đau răng sau phẫu thuật

  • Nghiện ma túy hoặc những chất kích thích khác

  • Đau đầu

  • Đau bụng kinh

  • Chấn thương khủy tay

  • Đau cơ xơ hóa

  • Đau thần kinh

  • Viêm xương khớp

  • Đau lưng dưới

  • Hội chứng ống cổ tay

  • Bệnh hen suyễn

  • Châm cứu cũng có thể giúp phục hồi chức năng của người bệnh sau đột quỵ não cấp.

3. Tổng hợp các phương pháp châm cứu hiện nay


3.1. Hào châm


Hào châm là phương pháp châm cứu sử dụng kim nhỏ thường từ 4 – 6 cm châm vào huyệt trên cơ thể. Hào kim là loại kim có thân kim rất nhỏ, mảnh như tóc, mũi kim nhọn, có nhiều loại dài ngắn khác nhau. Hình thức châm cứu này được dùng phổ biến hiện nay.

- Chỉ định:
  • Bệnh cơ năng và triệu chứng của một số bệnh như rối loạn thần kinh thực vật, mất ngủ chưa rõ nguyên nhân, chán ăn, đầy bụng khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, bí tiểu cơ năng, nấc cụt,…
  • Các chứng đau: đau do chấn thương đụng dập, đau sau phẫu thuật, đau khớp hoặc phần mềm quanh khớp, đau trong các bệnh lý thần kinh…
  • Một số bệnh viêm nhiễm như chắp, lẹo, viêm tuyến vú….
- Chống chỉ định:
  • Cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém, phụ nữ có thai.
  • Không châm vào những vùng huyệt đang viêm nhiễm, lở loét ngoài da.
  • Tất cả những cơn đau nghi ngờ do nguyên nhân ngoại khoa…
     


3.2. Mai hoa châm


Một trong các phương pháp châm cứu hiện nay là mai hoa châm. Mai hoa châm là phương pháp dùng kim hoa mai (5 – 7 kim nhỏ gắn cán gỗ) gõ trên mặt da, dọc theo đường kinh.

- Chỉ định:
  • Cơ bản, gõ kim hoa mai có thể dùng để chữa trị các bệnh như hào châm vẫn thường làm.
  • Phương pháp thích hợp đối với các loại bệnh: đau đầu, mất ngủ, đau thần kinh liên sườn, liệt thần kinh VII, đau dạ dày tá tràng, đầy bụng khó tiêu, thống kinh, đái dầm, sa trực tràng, mẩn ngứa…
- Chống chỉ định:
  • Những trường hợp sau không được gõ kim hoa mai: vừa ăn no, say xỉn quá, đói quá, vã mồ hôi, phụ nữ có thai, vùng da bị viêm loét chảy nước, chảy mủ.

3.3. Mãng châm


Mãng châm là kỹ thuật dùng kim cỡ lớn, kim dài châm xuyên từ huyệt này sang huyệt kia trên cùng một đường kinh hoặc trên hai đường kinh khác nhau có tác dụng điều khí nhanh, mạnh hơn. Kim có độ dài từ 15cm, 20cm, 30cm, 60cm, đường kính kim từ 0.5 đến 1mm.

- Chỉ định:
  • Các chứng liệt: sau đột quỵ (tai biến mạch máu não), di chứng bệnh bại liệt, liệt dây thần kinh ngoại biên…
  • Các chứng đau: đau do chấn thương đụng dập, đau sau phẫu thuật, đau khớp và phần mềm quanh khớp, đau trong các bệnh lý thần kinh…
  • Châm tê trong các phẫu thuật.
- Chống chỉ định:
  • Cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém, phụ nữ có thai.
  • Không châm vào những vùng huyệt đang viêm nhiễm, lở loét ngoài da.
  • Tất cả những cơn đau nghi ngờ do nguyên nhân ngoại khoa…


3.4. Điện châm


Điện châm là phương pháp châm cứu phối hợp giữa tác dụng chữa bệnh của châm cứu với kích thích bằng dòng điện.

- Chỉ định:
  • Các chứng liệt: liệt sau đột quỵ (tai biến mạch máu não), di chứng bệnh bại liệt, liệt dây thần kinh ngoại biên,…
  • Các bệnh lý đau như đau đầu, đau cổ vai lưng, đau thần kinh tọa, thất ngôn, …
  • Các chứng đau cấp và mạn tính: đau do chấn thương đụng giập, đau sau phẫu thuật, đau khớp và phần mềm quanh khớp, đau trong các bệnh lý thần kinh…
  • Bệnh cơ năng và triệu chứng của một số bệnh như rối loạn thần kinh thực vật, mất ngủ chưa rõ nguyên nhân, chán ăn đầy bụng khó tiêu, tiêu chảy mạn tính, táo bón, bí tiểu cơ năng, nấc,…
  • Một số bệnh viêm nhiễm như chắp, lẹo, viêm tuyến vú,….
  • Châm tê phẫu thuật.
- Chống chỉ định:
  • Cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém, phụ nữ có thai.
  • Không châm vào những vùng huyệt đang viêm nhiễm, lở loét ngoài da.
  • Tất cả những cơn đau nghi ngờ do nguyên nhân ngoại khoa…


3.5. Thủy châm


Thủy châm hay tiêm thuốc vào huyệt đạo là phương pháp kết hợp Đông – Tây y, phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim theo học thuyết kinh lạc với tác dụng chữa bệnh của thuốc tiêm.

- Chỉ định:
  • Thủy châm được dùng để chữa một số bệnh mạn tính như: bệnh khớp mạn, viêm dạ dày mạn, hen phế quản, đau đầu, mất ngủ, đau thần kinh tọa…
- Chống chỉ định:
  • Giống chống chỉ định của châm cứu: Người bệnh đau bụng nghi ngờ, theo dõi ngoại khoa, bệnh lý tim mạch nặng, tinh thần không ổn định, vừa lao động nặng, mệt, đói.
  • Không dùng thuốc mà người bệnh có dị ứng, các thuốc gây xơ cứng, hoại tử các vùng có dây thần kinh và các cơ…
  • Không thủy châm vào những huyệt ở vùng cơ mỏng, phía dưới là nội tạng, khớp, dây chằng, gân cơ, dây thần kinh, mạch máu…


3.6. Cấy chỉ


Cấy chỉ phương pháp châm cứu kết hợp cổ truyền và hiện đại, dùng một loại protein lạ (chỉ tự tiêu) chôn vùi vào huyệt để phòng và chữa bệnh. Bản chất chỉ tự tiêu là một protein, do đó trong quá trình tự tiêu luôn tạo ra kích thích cơ học lên huyệt, phát huy tác dụng chữa bệnh của huyệt đó.

- Chỉ định:
  • Các bệnh mạn tính: thoái hóa khớp, viêm dạ dày mạn, hen phế quản mạn, …
  • Béo phì, thừa cân.
- Chống chỉ định:
  • Cơ thể suy yếu, sức đề kháng kém, phụ nữ có thai.
  • Không châm vào những vùng huyệt đang viêm nhiễm, lở loét ngoài da.
  • Tất cả những cơn đau nghi ngờ do nguyên nhân ngoại khoa…
  • Dị ứng với chỉ.


3.7. Ôn châm


Ôn châm là phương pháp châm cứu là vừa châm kim vừa cứu trên cùng một huyệt.

- Chỉ định:
  • Bệnh lý có nguyên nhân hư hàn: ăn kém, chậm tiêu, tiêu chảy mạn (khi ăn đồ sống lạnh), dễ cảm lạnh do đề kháng kém, viêm mũi xoang mạn khi trời lạnh,…
- Chống chỉ định:
  • Các trường hợp bệnh lý có nguyên nhân thực nhiệt: có sốt cao, khát nước, nhiễm trùng toàn thân,…
  • Không tiến hành ôn châm ở các vùng có nhiều gân, da sát xương, đặc biệt vùng bị mất cảm giác… vì có thể gây bỏng.


3.8. Laser châm


Laser châm là sử dụng ánh sáng đơn sắc phát ra từ thiết bị laser công suất thấp chiếu lên các huyệt đạo giúp cơ thể lập lại thăng bằng âm – dương.

- Chỉ định:
  • Trên lâm sàng laser châm được chỉ định chủ yếu để điều trị các chứng đau và các chứng liệt. Laser châm có thể dùng đơn độc, có thể kết hợp laser châm với điện châm, laser châm với xoa bóp bấm huyệt.
  • Các chứng đau: đau vai gáy, đau quanh khớp vai, đau thần kinh tọa, hội chứng ống cổ tay…
  • Điều trị các chứng liệt: liệt nửa người, liệt dây thần kinh VII ngoại biên…
- Chống chỉ định:
  • Những thay đổi bất thường của da không rõ nguyên nhân.
  • Ung thư, u ác tính.
  • Người bệnh đang hoặc sau điều trị với thuốc ức chế miễn dịch, corticoid liều cao kéo dài.
  • Động kinh.
  • Suy tim mất bù, loạn nhịp, suy mạch vành.
  • Cường giáp.
  • Không chiếu laser vào vùng thóp, đầu xương dài của trẻ em, cạnh các tuyến nội tiết (tuyến giáp, tinh hoàn…)


3.9. Từ châm


Từ châm sử dụng nam châm vĩnh cửu thay kim châm cứu để phòng và điều trị rất nhiều chứng bệnh bệnh.

- Chỉ định:
  • Giảm đau: đau cổ gáy, đau quanh khớp vai, viêm mỏm trên lồi cầu, hội chứng ống cổ tay, đau thắt lưng – hông, đau thần kinh tọa…
  • Chống viêm: mụn, nhọt, viêm đại tràng co thắt, viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Hội chứng thần kinh suy nhược, đau đầu, mất ngủ, rối loạn thần kinh tự chủ.
  • Điều hoà huyết áp.
- Chống chỉ định:
  • Người bệnh có máy tạo nhịp tim.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai, phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: không điều trị vào vùng bụng, vùng thắt lưng và xương cùng.
  • Người bệnh sau nhồi máu cơ tim cấp.
  • Bệnh hệ thống và bệnh huyết học như rối loạn đông cầm máu.
  • Vùng cơ thể đang chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu.


3.10. Nhĩ châm


Nhĩ châm là phương pháp châm cứu ở loa tai. Phương pháp này được ghi nhận trong Y văn Y học cổ truyền và Y học hiện đại.
Bình thường nhìn da ở loa tai thấy đồng màu, cũng có thể thấy những chấm hay những mảng sắc tố. Khi cơ thể có bệnh, từng vùng da trên loa tai có thể thay đổi (điểm phản ứng/loa tai), trở nên đỏ hoặc tái đi, xù xì, thô ráp, bong vảy khác với xung quanh.

- Chỉ định:
  • Điều trị các chứng đau, giảm đau và ngăn ngừa tái phát, châm tê phẫu thuật.
  • Dùng trong một số trường hợp rối loạn chức năng của cơ thể: ổn định huyết áp, nhịp tim, giảm cơn co thắt dạ dày, an thần ngủ ngon, …
- Chống chỉ định:
  • Những cơn đau bụng cấp chưa xác định được chẩn đoán.
     



3.11. Đầu châm


Đầu châm là phương pháp chữa bệnh bằng châm ở da đầu. Phương pháp này thể hiện sự kết hợp giữa châm cứu và lý luận y học hiện đại. Đó là tác dụng của mỗi vùng vỏ đại não.

- Chỉ định:
  • Các bệnh lý liên quan đến não: Di chứng tai biến mạch máu não, Múa vờn, Parkinson, Chóng mặt, ù tai, …
  • Những điểm cần chú ý
  • Không châm bệnh nhân đang sốt, suy tim
  • Khi rút kim, luôn ấn chặt bông gòn, tránh để chảy máu.
  • Trong đầu châm thường kích thích với cường độ mạnh do đó luôn phải theo dõi bệnh nhân để tránh vựng châm.


4. Những trường hợp nào không nên châm cứu?


Mặc dù, sử dụng phương pháp châm cứu trong điều trị bệnh rất hiệu quả nhưng không phải ai cũng phù hợp. Biện pháp này có hiệu quả tích cực đối với nhiều tình trạng khác nhau nhưng vẫn có một số trường hợp không nên châm cứu như:

  • Người bị căng thẳng cực độ khi tiếp xúc với kim tiêm.

  • Phụ nữ mang thai (do có các huyệt nhạy cảm hơn bình thường).

  • Người có da chai sần, sẹo lớn, dày sừng hoặc đang mắc các bệnh viêm nhiễm, bệnh da liễu.

  • Người đang mắc bệnh lý rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.

Với những ai không châm cứu được thì có thể tìm hiểu thêm các phương pháp phù hợp với tình trạng bệnh của mình như: Ấn huyệt, massage, giác hơi, xung điện từ,…
Trên đây là những chia sẻ của Khánh Phong về thông tin chi tiết của châm cứu. Để đạt được hiệu quả châm cứu như mong muốn và tránh những trường hợp đáng tiếc, bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín, được thực hiện bởi các bác sĩ có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm.

Kim châm cứu Khánh Phong được nhập khẩu và phân phối bởi Công ty cổ phần Khánh Phong Việt Nam. Công ty là một trong các doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp các thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe gia đình như kim châm cứu, kim cấy chỉ, kim liền chỉbơm tiêm insulin, bơm kim tiêm, dây truyền dịch và các loại trà thảo mộc, dược liệu khô.

Quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Lô B5+6 Ngách 1/187 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline: 0852.450.974 / 0903.403.013.

Quý khách hàng muốn nhận ủy quyền thầu vui lòng liên hệ số Hotline: 0987.427.898
Email: info@khanhphong.net.vn
Website: Công ty Cổ phần Khánh Phong Việt Nam
Fanpage: Kim châm cứu Khánh Phong

Xem thêm:

Tác giả: Trà Thảo Arlo


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Hỗ trợ trực tuyến
Phòng kinh doanh
Thiết bị y tế
0914.079.933
Bao bì thủy tinh
0914.361.532
Phòng kế toán
Kế toán trưởng
0911.459.933
Phòng đấu thầu
Trưởng phòng
0904 561 600
Ủy quyền thầu
0963441001
Phòng CSKH
Thiết bị y tế
0903.403.013
Trà thảo mộc
0903.403.013
Hotline
24/7
0904345221 - 02435574351(HC)
Bản đồ

  • Đang truy cập8
  • Hôm nay659
  • Tháng hiện tại12,210
  • Tổng lượt truy cập2,398,557
Zalo Official Account
Ma QR Zalo OA KP
Zalo Official Account
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây